Tìm kiếm
Close this search box.

Quy định về chu kỳ kê khai thuế GTGT mới nhất

kỳ kê khai thuế gtgt
Nội dung chính:

Mỗi tổ chức và cá nhân kinh doanh đều có nghĩa vụ kê khai đầy đủ các giao dịch chịu thuế GTGT phát sinh đúng hạn cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn phải chịu các khoản phạt và lãi suất cao do nộp tờ khai chậm trễ.

Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về việc gia hạn thời gian nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong nửa cuối năm 2024, giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực tài chính trong giai đoạn thị trường nhiều biến động.

Vậy xác định chu kỳ kê khai thuế GTGT như thế nào? Việc tuân thủ thời hạn nộp tờ khai thuế sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình đóng thuế và tránh rủi ro vi phạm pháp lý. Trong bài viết này, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các thay đổi trong kỳ khai thuế GTGT năm 2024, giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các lợi ích từ chính sách gia hạn này. Tìm hiểu ngay!

Văn bản pháp luật quy định về kê khai thuế GTGT:

Kê khai thuế GTGT là gì?

Kê khai thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) là quy trình mà các tổ chức và cá nhân nộp thuế phải thực hiện để báo cáo các giao dịch kinh tế chịu thuế trong kỳ tính thuế. Quá trình này bao gồm việc ghi nhận số thuế GTGT đã thanh toán khi mua hàng, số thuế GTGT thu được khi bán hàng, cùng với số thuế đã nộp hoặc cần phải nộp cho cơ quan thuế.

Kê khai thuế GTGT là gì
Kê khai thuế GTGT là gì?

Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các cá nhân và tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế, cũng như các đơn vị nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Cụ thể, người nộp thuế (NTT) phải điền đầy đủ và chính xác các thông tin trên mẫu tờ khai thuế và nộp cho cơ quan thuế để kiểm tra và đối chiếu. 

Việc kê khai đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các khoản phạt và lãi suất phát sinh từ việc nộp thuế chậm mà còn tăng cường công tác quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Để nộp tờ khai đúng hạn, doanh nghiệp cần xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo quy định mới nhất và phương pháp kê khai phù hợp với quy mô và loại hình công ty. Dịch Vụ Thuế 24h sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách thực hiện ở mục dưới đây.

Xác định chu kỳ kê khai thuế GTGT

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo thuế GTGT định kỳ cho cơ quan quản lý thuế. Tùy thuộc vào doanh thu hiện tại của công ty, có thể lựa chọn một trong hai kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý. Cùng tìm hiểu về đối tượng, quy trình và thời gian nộp thuế áp dụng đối với mỗi chu kỳ kê khai thuế GTGT.

Kê khai thuế GTGT theo tháng

Kê khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng, theo quy định tại Điều 8 Thông tư 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể, doanh nghiệp phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, với thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

Ví dụ: Công ty X có tổng doanh thu năm 2023 là 51 tỷ đồng. Từ năm 2024, công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng. Hạn chót công ty X cần nộp tờ khai thuế cho tháng 01/2024 sẽ là ngày 20/02/2024.

Kê khai thuế GTGT theo quý

Đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, được phép áp dụng kê khai thuế GTGT theo quý. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng quý chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.

Ví dụ: Công ty Y có doanh thu năm 2023 là 49 tỷ đồng. Từ năm 2024, công ty đủ điều kiện để kê khai thuế GTGT theo quý. Tờ khai thuế của quý I năm 2024 sẽ phải nộp chậm nhất vào ngày 30/04/2024.

Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế theo quý, cũng có thể chọn kê khai tháng từ năm sau. Để chuyển từ kê khai theo tháng sang quý, doanh nghiệp cần nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho cơ quan quản lý trước ngày 31/01 của năm liền kề. 

Ngược lại, trong trường hợp không đủ điều kiện kê khai theo quý, doanh nghiệp phải chuyển sang kê khai theo tháng từ tháng đầu tiên khi phát hiện. Đồng thời, doanh nghiệp phải nộp bản xác định số thuế phải nộp theo tháng tăng thêm và khoản thuế tăng cùng tiền chậm nộp, nhưng không cần nộp lại hồ sơ kê khai theo tháng của các quý trước.

Kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh

Doanh nghiệp thuộc các trường hợp đặc biệt sau đây có nghĩa vụ kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh:

Trường hợp 1: Chuyển nhượng bất động sản:

  • Doanh nghiệp tư nhân không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT nhưng phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT với hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, doanh nghiệp phải lập tờ khai thuế GTGT riêng cho từng giao dịch và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch.
  • Doanh nghiệp tư nhân kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Lập và nộp tờ khai thuế GTGT riêng tương tự như trên.

Ví dụ: Công ty Z có phát sinh một giao dịch chuyển nhượng bất động sản vào ngày 15/07/2024. Công ty phải lập tờ khai thuế GTGT cho giao dịch này và nộp cho cơ quan thuế trước ngày 25/07/2024.

Trường hợp 2: Hàng hóa xuất, nhập khẩu:

Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT khi thực hiện hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất, nhập khẩu không phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trường hợp 3: Không phát sinh thuế GTGT thường xuyên:

Nếu không phát sinh thuế GTGT thường xuyên, doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp trong tháng phát sinh nhiều lần, doanh nghiệp có thể chọn kê khai theo tháng.

Ví dụ: Công ty XYZ áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và trong tháng 8/2024 có phát sinh ba lần giao dịch bán hàng hóa chịu thuế GTGT. Công ty có thể chọn lập tờ khai cho từng lần phát sinh hoặc kê khai chung vào cuối tháng 8/2024.

chu kỳ kê khai thuế gtgt
Chu kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng

Phương pháp kê khai thuế GTGT

Hiện nay có hai phương thức kê khai thuế GTGT chính bao gồm: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Mỗi phương pháp có các đặc điểm và yêu cầu riêng biệt, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và quy mô kinh doanh khác nhau.

Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Gồm các đối tượng sau:

  • Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên/năm (ngoại trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
  • Cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ số thuế GTGT đầu vào từ số thuế GTGT đầu ra, tức là doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế GTGT còn lại sau khi đã trừ đi số thuế đã thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Phương pháp này giúp giảm bớt gánh nặng thuế, phù hợp cho các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và yêu cầu sự minh bạch trong quản lý tài chính. 

Ví dụ: Công ty A có doanh thu hàng năm là 2 tỷ đồng. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải nộp thuế GTGT cho chi phí nguyên vật liệu mua vào là 200 triệu đồng. Nếu doanh thu từ bán hàng hóa và dịch vụ của công ty là 300 triệu đồng, công ty sẽ chỉ phải kê khai số thuế GTGT là 100 triệu đồng sau khi đã khấu trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào.

Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Dưới đây là những đối tượng không tự nguyện chọn kê khai theo phương pháp khấu trừ, có thể áp dụng phương pháp kê khai thuế trực tiếp:

  • Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh gia đình.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm dưới 1 tỷ đồng.
  • Cá nhân, tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú nhưng phát sinh doanh thu tại Việt Nam, mà chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định về thuế hiện hành.
  • Các tổ chức kinh tế khác.

Với phương pháp trực tiếp, thuế GTGT được tính dựa trên doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ cần lập tờ khai thuế dựa trên doanh thu phát sinh trong kỳ kê khai và nộp số thuế tương ứng tại cơ quan thuế. Phương pháp này đơn giản hơn, phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh không có khả năng hoặc không cần thiết phải duy trì hệ thống kế toán phức tạp.

Ví dụ: Một hộ kinh doanh vàng bạc, đá quý có doanh thu hàng tháng khoảng 80 triệu đồng. Giả sử thuế suất GTGT là 10%, họ sẽ phải nộp 8 triệu đồng thuế GTGT cho tháng đó.

Quy định về kỳ hạn kê khai thuế GTGT

Việc kê khai thuế GTGT cần tuân theo các quy định về thời hạn nộp hồ sơ, nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và tránh nguy cơ bị xử phạt hành chính. 

Thời hạn kê khai thuế GTGT

Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho các trường hợp khai theo tháng, theo quý, và theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế như sau:

Phương pháp kê khai

Thời hạn nộp hồ sơ

Ví dụ cụ thể

Theo tháng

Ngày 20 của tháng tiếp theo

Thuế GTGT của tháng 6/2023 phải được nộp chậm nhất vào ngày 20/7/2023.

Theo quý

Ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo

Thuế GTGT của quý 2/2023 phải được nộp chậm nhất vào ngày 31/7/2023.

Theo từng lần phát sinh

Ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

Hóa đơn bán hàng ngày 01/10/2023 cần nộp tờ kê khai thuế chậm nhất vào ngày 11/10/2023.

Ngoài ra, từ ngày 17/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP, quy định về việc gia hạn một số kỳ khai thuế GTGT năm 2024, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp như sau:

  • Kỳ thuế GTGT của tháng 5/2024: chậm nhất là ngày 20/11/2024.
  • Kỳ thuế GTGT của tháng 6, 7, 8, 9/2024: chậm nhất là ngày 20/12/2024.
  • Kỳ thuế GTGT của quý 2, 3/2024: chậm nhất là ngày 31/12/2024.

Ví dụ: Công ty B thực hiện kê khai thuế GTGT cho kỳ tháng 6/2024. Thay vì phải nộp vào ngày 20/7/2024, công ty được gia hạn nộp thuế đến ngày 20/12/2024. Điều này giúp công ty có thêm thời gian để chuẩn bị tài chính và hoàn thiện các hồ sơ cần thiết.

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT

Nếu quá thời hạn quy định trên, mà doanh nghiệp chưa nộp tờ khai thuế GTGT, sẽ bị xử phạt theo các mức phạt quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

  • Phạt cảnh cáo:

Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:

Áp dụng cho hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 đến 30 ngày, trừ trường hợp đã bị phạt cảnh cáo.

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng:

Áp dụng cho hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 đến 60 ngày.

  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu:
    • Nộp hồ sơ quá hạn từ 61 đến 90 ngày.
    • Nộp hồ sơ quá hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
    • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
    • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng:

Áp dụng cho hành vi nộp hồ sơ quá hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc lập biên bản.

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT
Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT

Để tránh sai sót hoặc chậm trễ trong kỳ kê khai thuế GTGT, bạn có thể tham khảo ý kiến từ chuyên gia như Dịch Vụ Thuế 24h. Chúng tôi cam kết hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất mọi thủ tục khai nộp thuế chính xác trong thời gian sớm nhất. Liên hệ tư vấn ngay!

Lưu ý khi kê khai thuế GTGT

Ngoài ra, khi thực hiện kê khai thuế GTGT, doanh nghiệp cần chú ý một số điểm quan trọng sau đây, để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro pháp lý không đáng có:

  • Đối với doanh nghiệp mới thành lập:

Khi mới thành lập, doanh nghiệp có thể lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Tuy nhiên, sau khi đã hoạt động đủ 12 tháng, doanh nghiệp cần căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề để xác định kỳ kê khai tiếp theo thực hiện theo tháng hoặc quý.

Ví dụ, Công ty C mới thành lập ngày 01/10/2023. Năm 2023, công ty chưa hoạt động đủ 12 tháng nên có thể chọn khai thuế GTGT cho Quý 3/2023. Sang năm 2024, nếu doanh thu của công ty đạt 52 tỷ đồng, công ty sẽ phải chuyển sang kê khai thuế GTGT theo tháng.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, dù doanh nghiệp không phát sinh doanh thu hay không có hóa đơn mua bán trong kỳ tính thuế, vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn. Chỉ trừ các trường hợp đã chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này. 

  • Đối với kê khai thuế của chi nhánh

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới nhiều chi nhánh khác nhau, nhưng thực hiện khai thuế tập trung cho các địa điểm kinh doanh và chi nhánh phụ thuộc tại trụ sở chính, doanh thu để xác định kỳ kê khai thuế GTGT (theo tháng hoặc quý) cần bao gồm cả doanh thu của các đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh.

Lấy ví dụ, Công ty ABC sở hữu 2 chi nhánh phụ thuộc cùng 2 địa điểm kinh doanh tại TP.HCM. Năm 2023, tổng doanh thu của công ty là 35 tỷ đồng, trong khi doanh thu của 2 chi nhánh và 2 địa điểm kinh doanh là 12 tỷ đồng. Vì vậy, tổng doanh thu năm 2023 của công ty X là 47 tỷ đồng. Do doanh thu chưa vượt ngưỡng 50 tỷ đồng, công ty vẫn có thể tiếp tục kê khai thuế GTGT theo quý trong năm 2023.

Ngược lại, đối với đơn vị có chi nhánh phụ thuộc thực hiện kê khai độc lập, doanh thu để xác định kỳ kê khai thuế GTGT của trụ sở chính sẽ không bao gồm doanh thu của chi nhánh kê khai độc lập. Mỗi chi nhánh kê khai độc lập sẽ tự xác định điều kiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý dựa trên doanh thu của chính mình.

Ví dụ: Công ty XYZ có trụ sở chính tại Quận 1 TP.HCM và một chi nhánh tại Bình Dương. Năm 2023, trụ sở chính thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý với doanh thu đạt 25 tỷ đồng và chi nhánh Bình Dương kê khai độc lập với doanh thu đạt 10 tỷ đồng. Năm 2023, cả trụ sở công ty và chi nhánh vẫn tiếp tục kê khai thuế GTGT theo quý.

Tuy nhiên, tới năm 2024, chi nhánh Bình Dương có doanh thu vượt trội đạt 50 tỷ đồng, còn trụ sở chính chỉ đạt 49 tỷ đồng. Lúc này, chi nhánh phải đổi phương thức kê khai theo tháng, còn trụ sở TPHCM vẫn kê khai theo quý.

  • Đối với cơ sở kinh doanh tạm ngưng hoạt động

Trước khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đầy đủ tờ khai thuế GTGT của tháng hoặc quý liền kề sau đó. Trong thời gian này, nếu doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì không cần nộp tờ khai thuế GTGT.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng hoặc quý, vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT cho tháng hoặc quý đó. Sau khi kết thúc thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tiếp tục kê khai thuế GTGT theo kỳ trước khi tạm ngừng.

Ví dụ, Công ty E quyết định tạm ngừng kinh doanh từ ngày 15/07/2023 đến 15/01/2024. Do công ty tạm ngừng không trọn quý 3 năm 2023 nên công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT cho quý 3/2023. Khi công ty hoạt động trở lại vào ngày 16/01/2024, công ty tiếp tục kê khai thuế GTGT theo quý như trước khi tạm ngừng.

Dịch Vụ Thuế 24h hỗ trợ tư vấn về kê khai thuế uy tín

Dịch Vụ Thuế 24h tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ kê khai thuế tại Việt Nam. Với đội ngũ chuyên gia pháp lý và luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất. 

Hiện chúng tôi cung cấp các gói dịch vụ kế toán – thuế chuyên nghiệp bao gồm:

Với chi phí hợp lý, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ giúp bạn hoàn thành mọi thủ tục kê khai thuế GTGT và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến thuế, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính. Quy trình làm việc được chúng tôi thiết kế linh hoạt, hiệu quả và minh bạch để đảm bảo mang đến sự thuận tiện và trải nghiệm hài lòng nhất cho khách hàng. Dưới đây là các bước chính trong dịch vụ của chúng tôi:

Quy trình dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế tại Dịch Vụ Thuế 24h
Quy trình dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế tại Dịch Vụ Thuế 24h
  • Tiếp nhận yêu cầu: Khi khách hàng liên hệ với chúng tôi, đội ngũ chuyên gia sẽ lắng nghe và ghi nhận mọi yêu cầu, thắc mắc liên quan đến kê khai thuế.
  • Phân tích và đánh giá: Chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thuế hiện tại của doanh nghiệp để xác định các vấn đề cần giải quyết và lập kế hoạch tư vấn chi tiết.
  • Tư vấn và lập kế hoạch: Dựa trên kết quả phân tích, chúng tôi tư vấn cho khách hàng các giải pháp phù hợp và lập kế hoạch kê khai thuế cụ thể.
  • Thực hiện dịch vụ: Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc kê khai thuế, quyết toán thuế, và hoàn thuế GTGT một cách chính xác, kịp thời và tuân thủ quy định pháp luật.
  • Báo cáo và bàn giao kết quả: Sau khi hoàn thành dịch vụ, chúng tôi sẽ báo cáo chi tiết kết quả và tiếp tục theo dõi, hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề phát sinh nếu có.

Dịch Vụ Thuế 24h cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, chính xác và đáng tin cậy. Với phương châm “Chuyên nghiệp – Tận tâm – Hiệu quả”, chúng tôi không chỉ giúp doanh nghiệp bạn giải quyết các vấn đề về thuế một cách nhanh chóng mà còn mang lại sự an tâm và tin tưởng. Hãy để Dịch Vụ Thuế 24h trở thành đối tác đáng tin cậy của bạn trong hành trình phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp về kê khai thuế GTGT

Được phép lựa chọn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý không?

Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có hai trường hợp doanh nghiệp được phép lựa chọn giữa hình thức kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý như sau:

  • Doanh nghiệp mới thành lập.
  • Doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ đồng.

Để chuyển đổi từ kê khai theo tháng sang quý, doanh nghiệp cần nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho cơ quan quản lý trước ngày 31/01 của năm liền kề. 

Có phải kê khai thuế GTGT trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, nếu doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT.

Doanh nghiệp có thể chuyển kỳ kê khai thuế GTGT trong năm được không?

Theo quy định, kỳ kê khai thuế GTGT phải thống nhất trong suốt năm tài chính, nên doanh nghiệp không thể chuyển đổi kỳ kê khai thuế GTGT trong năm.

Doanh thu bao nhiêu thì kê khai theo tháng?

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, cần dựa trên doanh thu của năm trước liền kề để xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. Cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng: Kê khai theo tháng. 
  • Doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đồng trở xuống trong năm trước liền kề: Được quyền lựa chọn kê khai theo tháng hoặc theo quý. 

Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức kê khai này ngay từ đầu năm dương lịch và phải duy trì ổn định trong suốt năm. Nếu doanh nghiệp đang thực hiện kê khai theo tháng nhưng đủ điều kiện để chuyển sang khai theo quý, thì cần gửi văn bản đề nghị đến cơ quan thuế trước ngày 31/1 của năm bắt đầu khai theo quý.

Trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý, hoặc cơ quan thuế phát hiện điều này, thì doanh nghiệp phải chuyển sang khai thuế theo tháng từ tháng đầu của quý tiếp theo. Doanh nghiệp không phải nộp lại hồ sơ khai thuế của các quý trước nhưng phải nộp bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng và tính tiền chậm nộp theo quy định. Nếu cơ quan thuế phát hiện sai sót, doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh và nộp số tiền thuế tăng thêm kèm theo tiền chậm nộp.

Trên đây là những thông tin bạn cần biết về chu kỳ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2024. Sự thay đổi trong quy định về chu kỳ kê khai thuế GTGT không chỉ ảnh hưởng đến lịch trình nộp thuế mà còn liên quan trực tiếp đến việc quản lý tài chính và lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc cập nhật và tuân thủ những quy định mới này là vô cùng quan trọng.

Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định thuế phức tạp và thay đổi thường xuyên, Dịch Vụ Thuế 24h cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp, uy tín. Với hơn 11 năm kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp tối ưu, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật và tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp. Hãy liên hệ với Dịch vụ Thuế 24h để nhận được sự hỗ trợ toàn diện và kịp thời.

Bài viết mới nhất

doanh nghiệp là gì

Khái niệm doanh nghiệp là gì? Đặc điểm, phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp không đơn thuần là một thực thể được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn bao hàm nhiều yếu tố pháp lý và cấu trúc tổ chức phức tạp. Định nghĩa về doanh nghiệp là gì? không chỉ dừng lại ở việc tạo ra lợi nhuận, mà còn liên quan đến các quy định pháp luật, các hình thức tổ chức khác nhau và trách nhiệm của các bên liên quan. Để hiểu rõ hơn về định nghĩa, đặc điểm và những khía cạnh pháp lý liên quan đến các loại hình doanh nghiệp, hãy cùng Dịch Vụ Thuế 24h khám phá chi tiết trong bài viết này. Căn cứ pháp lý  Luật Doanh nghiệp 2020:  Thiết chế các quy phạm pháp luật quy định về những điều kiện, trình tự thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg: Hệ thống ngành nghề kinh tế hợp pháp tại Việt Nam. Tổng quan về doanh nghiệp Khái niệm doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp, theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, là tổ chức được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo

nên thành lập công ty tnhh 1 thành viên hay 2 thành viên

Nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên?

Khi bắt đầu khởi nghiệp, việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp là một trong những quyết định quan trọng nhất mà mỗi doanh nhân cần xem xét kỹ lưỡng. Đối với nhiều người, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được xem là lựa chọn phổ biến nhờ tính linh hoạt và an toàn về trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên? Mỗi loại hình đều có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với từng mục tiêu kinh doanh khác nhau. Bài viết này sẽ giúp các chủ đầu tư hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa hai loại hình công ty TNHH, từ đó hỗ trợ có thể đưa ra quyết định sáng suốt nhất cho bước đầu khởi nghiệp của mình. Văn bản pháp luật quy định về thành lập công ty TNHH Luật Doanh nghiệp 2020: quy định chi tiết về việc thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn. Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu

Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không

Nhân viên nhà nước có được mở công ty hay không

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tăng thêm thu nhập của viên chức là hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên, với vai trò là người làm việc trong hệ thống công quyền, việc thành lập doanh nghiệp dẫn đến sự xung đột lợi ích và minh bạch trong quản lý, gây ảnh hưởng an sinh xã hội. Do đó, viên chức cần tìm hiểu kỹ lưỡng về các quy định liên quan trước khi quyết định tham gia vào hoạt động kinh doanh. Vậy công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Dịch Vụ Thuế 24h sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên theo các quy định pháp luật hiện hành trong bài viết dưới đây. Văn  bản pháp luật quy định về thành lập doanh nghiệp  Luật Doanh nghiệp 2020 Luật Viên chức 2010 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 Viên chức là ai? Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Là các tổ chức do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị –

kỳ kê khai thuế gtgt

Quy định về chu kỳ kê khai thuế GTGT mới nhất

Mỗi tổ chức và cá nhân kinh doanh đều có nghĩa vụ kê khai đầy đủ các giao dịch chịu thuế GTGT phát sinh đúng hạn cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn phải chịu các khoản phạt và lãi suất cao do nộp tờ khai chậm trễ. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về việc gia hạn thời gian nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong nửa cuối năm 2024, giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực tài chính trong giai đoạn thị trường nhiều biến động. Vậy xác định chu kỳ kê khai thuế GTGT như thế nào? Việc tuân thủ thời hạn nộp tờ khai thuế sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình đóng thuế và tránh rủi ro vi phạm pháp lý. Trong bài viết này, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các thay đổi trong kỳ khai thuế GTGT năm 2024, giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các lợi ích từ chính sách gia hạn này. Tìm hiểu ngay! Văn bản pháp luật quy định về kê khai thuế GTGT: Nghị

cổ tức là gì

Cổ tức là gì? Quy trình và cách chia cổ tức trong công ty cổ phần

Quý 2/2024 đã chứng kiến một sự tăng trưởng ấn tượng với tổng lợi nhuận sau thuế của 482 doanh nghiệp niêm yết tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2023, vượt mức tăng trưởng 16,5% của quý 1(1). Thời điểm này, hầu hết các doanh nghiệp niêm yết cũng đã tổ chức xong đại hội đồng cổ đông 2024 (ĐHĐCĐ), và công bố kết quả kinh doanh và chính sách chi trả cổ tức cho các cổ đông hiện hữu.  Vậy cổ tức là gì và có những loại cổ tức nào? Quy trình chi trả cổ tức diễn ra như thế nào? Việc hiểu rõ những thông tin này là cần thiết để nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, tránh gặp rủi ro tài chính không mong muốn. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về khái niệm, quy định chi trả cổ tức và cách chia cổ phần trong công ty qua bài viết dưới đây. Văn bản pháp luật quy định về cổ tức Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14: Quy định về khái niệm cổ tức là gì, hình thức và quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông

Mời bạn để lại yêu cầu, chúng tôi liên hệ tư vấn miễn phí ngay!

Dịch Vụ Thuế 24h cam kết giữ bí mật tuyệt đối thông tin của quý khách hàng.

Bản đồ
Facebook Messenger
Chat Zalo
Gọi ngay
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
*Quý khách vui lòng điền chính xác thông tin để Dịch Vụ Thuế 24h hỗ trợ mình được tốt nhất.