Theo thống kê của Tổng cục Thuế, tổng nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 865.350 tỷ đồng, vượt 15,3% so với cùng kỳ năm 2023(1). Đặc biệt, khoản thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ước đạt 61,9% dự toán, cho thấy tình hình kinh tế trên cả nước đang phát triển tích cực.
Tuy nhiên, vẫn còn không ít trường hợp trốn tránh, gian lận trong thủ tục kê khai thu nhập chịu thuế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý thuế. Để giảm thiểu tình trạng này, tổ chức và cá nhân kinh doanh cần nắm rõ quy định mới nhất về thu nhập không chịu thuế TNCN. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các khoản phụ cấp, trợ cấp, chi phí không tính thuế TNCN, giúp bạn tối ưu hóa tài chính một cách hợp pháp và hiệu quả.
Văn bản pháp luật quy định về thu nhập không chịu thuế TNCN
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12: Quy định chung về khái niệm và đối tượng chịu thuế TNCN.
- Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế.
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC và được bổ sung, sửa đổi bởi Thông tư số 92/2015/TT-BTC: Hướng dẫn chi tiết về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN.
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP: Quy định về các đối tượng nộp thuế TNCN.
Nội Dung Chính
ToggleThuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập cao trên mức quy định. Đây là khoản tiền mà cá nhân phải trích nộp từ một phần tiền lương và các nguồn thu nhập khác cho cơ quan Thuế để đóng góp vào ngân sách nhà nước, sau khi đã được giảm trừ (nếu có). Mức thuế TNCN được thiết kế tăng dần theo thu nhập của cá nhân, để đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Điều này có nghĩa là người có thu nhập càng cao sẽ phải nộp mức thuế càng lớn.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng chịu thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú đáp ứng một trong hai điều kiện sau và có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam:
-
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân thường là người nước ngoài, không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ thực tế: Anh Nguyễn Văn A sinh sống và làm việc tại Mỹ cho một tập đoàn công nghệ đa quốc gia, có văn phòng tại Việt Nam. Từ ngày 01/06 đến 31/12/ 2024, anh A được cử về Việt Nam làm việc. Anh A có thu nhập từ công việc ở Mỹ là 70.000 USD, và thu nhập phát sinh tại Việt Nam là 50.000 USD.
Vì anh A có mặt tại Việt Nam hơn 183 ngày trong năm 2024, anh được xác định là cá nhân cư trú theo quy định của Luật Thuế TNCN. Do đó, anh phải nộp thuế TNCN cho toàn bộ khoản thu nhập chịu thuế là 120.000 USD.
Giả sử anh A không có người phụ thuộc và mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân anh A là 11 triệu VND/tháng (tương đương 132 triệu VND/năm, khoảng 5.204 USD), thì tổng thu nhập chịu thuế sau giảm trừ của anh là:
120.000 USD – 5.200 USD = 114.800 USD (tương đương với khoảng 2,9 tỷ VND).
Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN
Sau khi đã hiểu rõ về khái niệm và đối tượng chịu thuế TNCN, người kinh doanh cần xác định rõ các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN để tránh sai sót khi kê khai và nộp thuế. Dưới đây là các quy định cập nhật mới nhất về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN
Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC, các loại phụ cấp không tính thuế TNCN bao gồm 11 khoản tiền sau:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, như thương binh, bệnh binh. Ví dụ, ông B là thương binh, nhận trợ cấp ưu đãi hàng tháng là 2 triệu VND.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với những người từng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc hoặc làm nhiệm vụ quốc tế như chiến sĩ, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh đối với lực lượng vũ trang, quân đội nhân dân.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng cho những người làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm như công nhân khai thác mỏ, hóa chất.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực dành cho người làm việc ở vùng sâu, vùng xa, có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- Trợ cấp cho hoàn cảnh khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Trợ cấp đối với các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội như người khuyết tật, người cao tuổi.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao trong cơ quan nhà nước.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù cho các ngành nghề đặc thù như giáo viên, y bác sĩ ở vùng khó khăn.
Lưu ý:
- Trên đây được coi là những khoản phụ cấp không tính thuế TNCN nếu được quy định rõ ràng bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Nếu khoản trợ cấp, phụ cấp nhận được cao hơn mức quy định, phần vượt mức sẽ bị tính thuế.
- Trợ cấp chuyển vùng cho người nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài được trừ theo hợp đồng lao động.
Các khoản chi phí không tính thuế TNCN khác
Ngoài các khoản trợ cấp không tính thuế TNCN nêu trên, những khoản chi phí dưới đây cũng được coi là thu nhập không chịu thuế TNCN.
Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục
Theo quy định tại Tiết đ.4 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi cho đồ dùng văn phòng, phí công tác, điện thoại, trang phục làm việc không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi được áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện: Mức khoán chi được áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca
Tiết g.5 Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu được cung cấp dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, hoặc cấp phiếu ăn.
Trường hợp công ty không tổ chức nấu ăn và mức tiền công ty chi cho bữa ăn giữa ca, ăn trưa của nhân viên không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng sẽ không bị tính thuế.
Ví dụ, một công ty không có nhà ăn riêng, nhưng cấp phiếu ăn trưa hàng tháng cho nhân viên với mức 500.000 đồng/người thì khoản này không bị tính thuế.
Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác
Theo quy định tại Tiết đ.3 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ được tính là chi phí không tính thuế TNCN. Cụ thể như sau:
- Phí hội viên: Các loại thẻ hội viên như thẻ sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao,… mà trên thẻ không ghi đích danh tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng.
- Khoản chi dịch vụ khác: Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thẩm mỹ,… được chi chung cho tập thể người lao động và không ghi tên cụ thể cá nhân được hưởng. Ví dụ, công ty tổ chức một buổi tiệc cuối năm tại một khu resort nghỉ dưỡng cho toàn bộ nhân viên.
Tiền xe đưa đón
Tiết đ.5 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
Chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Theo quy định tại Tiết đ.6 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Ví dụ, công ty tài trợ chi phí khóa học kỹ năng quản lý phần mềm CRM cho anh A là trưởng phòng Nhân sự, với số tiền là 10.000.000 đồng/khóa. Khoản tiền này sẽ không bị tính thuế TNCN cho nhân viên đó.
Các khoản thưởng không tính thuế TNCN
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản thưởng sẽ không tính thuế TNCN, nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động và khuyến khích doanh nghiệp tạo môi trường làm việc tích cực.
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng:
- Các danh hiệu như Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng như Bằng khen, Giấy khen.
- Các danh hiệu khác do Nhà nước phong tặng kèm tiền thưởng. Ví dụ, ông D nhận danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Ví dụ, cô E nhận giải thưởng từ Hiệp hội Nhà văn Việt Nam.
- Tiền thưởng kèm theo các Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu. Ví dụ, ông G nhận Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng kèm tiền thưởng 5 triệu đồng.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản lợi ích khác
Ngoài ra, khi thực hiện kê khai thuế TNCN, một số khoản lợi ích sau đây không phải tính vào thu nhập chịu thuế, giúp giảm gánh nặng tài chính cho người lao động và đảm bảo sự công bằng trong thuế vụ:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo
Theo quy định, các khoản công ty hỗ trợ chi trả cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động hoặc thân nhân của họ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Thân nhân ở đây bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ/chồng, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp.
Ví dụ: Anh A được công ty hỗ trợ chi trả viện phí 50 triệu đồng cho mẹ ruột bị ung thư, số tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế của anh A. Tuy nhiên, mức hỗ trợ tối đa không vượt quá số tiền viện phí sau khi trừ đi khoản bảo hiểm y tế chi trả.
- Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng hoặc đoàn thể
Ví dụ: Ông B là cán bộ Nhà nước và được chi trả khoản tiền 20 triệu đồng/năm để sử dụng cho việc di chuyển bằng xe công vụ trong phạm vi cả nước. Ông B không phải nộp thuế TNCN cho khoản tiền này.
- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ
Ví dụ: Bà C là một công chức được cấp nhà ở công vụ trị giá 30 triệu đồng mỗi năm, khoản tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế của bà C.
- Các khoản ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra
Các khoản tiền nhận được từ việc tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo chính trị, tham gia đoàn kiểm tra giám sát, tiếp cử tri, công dân và các công việc khác liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của các cơ quan Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Khoản chi mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài
Chi phí mua vé máy bay khứ hồi do cơ quan chi trả cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần không tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ: Công ty E chi trả 15 triệu đồng tiền vé máy bay khứ hồi cho ông F, một người Anh làm việc tại Việt Nam, để về phép thăm gia đình.
- Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài và người lao động Việt Nam
Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam và con của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài từ bậc mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ: Công ty G chi trả 25 triệu đồng học phí mỗi năm cho con của ông H, một người Mỹ làm việc tại Việt Nam.
- Các khoản thanh toán phục vụ điều động, luân chuyển nhân viên
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn thông lệ quốc tế như ngành dầu khí, khai khoáng không tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ: Công ty I điều động ông J về lại nước Nhật để quản lý dự án tại đó theo hợp đồng lao động. Chi phí vé máy bay khứ hồi và các là 50 triệu đồng/tháng sẽ không tính thuế TNCN.
- Khoản TNCN nhận từ các Hội, tổ chức tài trợ
Khoản thu nhập nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định.
Ví dụ: Bà K nhận được khoản tài trợ 40 triệu đồng từ một tổ chức văn hóa để thực hiện một dự án nghệ thuật.
Dịch Vụ Thuế 24h hỗ trợ tư vấn về hoàn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng
Dịch Vụ Thuế 24h tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn thuế tại Việt Nam. Với hơn 11 năm kinh nghiệm, chúng tôi đã mang đến những giải pháp pháp lý, tài chính tối ưu, nhanh chóng và hiệu quả cho hàng trăm khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
Quy trình kê khai và hoàn thuế TNCN tại cơ quan quản lý thuế khá phức tạp, đặc biệt đối với người mới ra kinh doanh hoặc cá nhân không có kiến thức chuyên môn. Do đó, dịch vụ hoàn thuế TNCN trọn gói của chúng tôi sẽ là giải pháp tối ưu, giúp bạn nhận được tiền hoàn thuế trong thời gian ngắn nhất.
Đội ngũ chuyên gia đầu ngành thuế – luật sẽ tư vấn thủ tục, xác định chính xác các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN và hỗ trợ doanh nghiệp kê khai, làm thủ tục nộp thuế theo quy định.
Với phương châm đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu, Dịch Vụ Thuế 24h xây dựng một quy trình dịch vụ chuyên nghiệp và linh hoạt, bao gồm các bước sau:
- Tư vấn và tiếp nhận thông tin, yêu cầu của khách hàng.
- Chuyên viên kiểm tra, xử lý hồ sơ và chuẩn bị các chứng từ liên quan.
- Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ hoàn thuế lên cơ quan thuế.
- Liên tục theo dõi, cập nhật tình trạng hồ sơ và phản hồi kịp thời cho khách hàng.
- Bàn giao kết quả và khách hàng nhận được tiền hoàn thuế trong thời gian nhanh nhất.
Một số quyền lợi mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi:
- Tiết kiệm thời gian làm thủ tục hoàn thuế, giảm thiểu tối đa công sức của khách hàng.
- Tư vấn chuyên sâu bởi đội ngũ chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm, luôn cập nhật những thay đổi mới nhất trong chính sách thuế.
- Đảm bảo hồ sơ chuẩn bị kỹ lưỡng và hoàn thiện đúng quy định.
- Chi phí hợp lý, minh bạch chỉ từ 800.000 đồng, cam kết không phát sinh phụ phí.
- Đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiệt tình, sẵn sàng hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc khách hàng 24/7.
Câu hỏi thường gặp về thu nhập không chịu thuế TNCN
Trường hợp nào được giảm thuế TNCN?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được giảm thuế TNCN nếu gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế, và mức giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Trong đó:
- Số thuế được giảm được tính theo tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm các khoản thuế đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các loại thu nhập như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng, kinh doanh, và tiền lương, tiền công.
- Mức độ thiệt hại được xác định bằng tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.
Lưu ý:
- Nếu số thuế phải nộp lớn hơn mức độ thiệt hại, số thuế giảm trừ tính bằng mức độ thiệt hại.
- Nếu số thuế phải nộp nhỏ hơn mức độ thiệt hại, số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
Khoản phụ cấp nhà ở mà công ty trả có phải chịu thuế TNCN hay không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điểm đ Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền phụ cấp nhà ở do doanh nghiệp chi trả cho người lao động sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế chi trả. Tuy nhiên, khoản này sẽ được miễn thuế nếu không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo).
Ví dụ: Nếu tổng thu nhập chịu thuế của nhân viên A là 20 triệu đồng/tháng, công ty chi trả phụ cấp nhà ở cho A khoảng 3 triệu đồng/tháng (tương đương với 15% thu nhập). Khoản thu nhập này sẽ được miễn thuế TNCN. Giả sử công ty trả phụ cấp nhà ở 5 triệu đồng/tháng, thì 2 triệu đồng vượt quá sẽ phải chịu thuế TNCN.
Số tiền hỗ trợ bữa trưa và bữa giữa ca tối đa là bao nhiêu?
Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH có quy định, công ty được phép chi trợ cấp bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa là 730.000 đồng/người/tháng. Nếu công ty chi trả vượt quá mức này, phần vượt sẽ không được tính vào các khoản miễn thuế và có thể phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, doanh nghiệp và người lao động cần nắm vững các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN để thực hiện kê khai và nộp thuế chính xác, tuân thủ quy định pháp luật. Đừng quên cập nhật những chính sách và quy định trường hợp được miễn trừ, giảm thuế mới nhất, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính và giúp quản lý thu nhập cá nhân tốt hơn.
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN hoặc cần hỗ trợ chi tiết về thủ tục hoàn thuế, hãy liên hệ ngay với Dịch Vụ Thuế 24h. Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả. Hãy để Dịch Vụ Thuế 24h đồng hành cùng doanh nghiệp trong hành trình phát triển tài chính bền vững!
*Nguồn tham khảo:
(1): https://baochinhphu.vn/thu-ngan-sach-6-thang-vuot-153-so-voi-cung-ky-10224070516563502.htm