Cùng với Nghị định số 64/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành, nhằm gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024, các nhà đầu tư và doanh nghiệp đang được hưởng sự hỗ trợ đáng kể về tài chính và pháp lý.
Mặc dù thủ tục kê khai và nộp thuế linh hoạt hơn, các doanh nghiệp vẫn cần lưu ý và nắm rõ các quy định pháp luật mới nhất về đối tượng nộp thuế để tránh rủi ro pháp lý. Vậy các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT là gì? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp ngoại lệ này và cách để giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nghĩa vụ thuế. Tìm hiểu ngay!
Căn cứ pháp lý quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC: Quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
- Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13: Quy định chung về đối tượng nộp thuế GTGT.
Nội Dung Chính
ToggleCác trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC, các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT bao gồm bảy cá nhân và tổ chức kinh doanh sau đây:
Cá nhân, tổ chức nhận các khoản tiền thu nhập từ các nguồn sau
Các tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu nhập bằng tiền từ các nguồn sau không phải kê khai tính nộp thuế GTGT:
- Tiền thưởng, tiền hỗ trợ: Đây là các khoản tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được do hoàn thành nhiệm vụ hoặc được hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác nhau.
- Tiền bán, chuyển nhượng quyền phát thải: Khoản thu nhập này là từ việc bán quyền xả chất gây ô nhiễm trong giới hạn cho phép. Ví dụ, công ty C bán quyền phát thải khí CO2 cho công ty D để giảm mức phát thải ra môi trường.
- Khoản bồi thường bằng tiền: Bao gồm cả tiền bồi thường cho đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các khoản thu tài chính: Bao gồm các khoản thu nhập từ đầu tư tài chính như tiền lãi từ trái phiếu, cổ tức từ cổ phiếu.

Ví dụ minh họa:
- Ví dụ 1: Công ty A ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho công ty B. Công ty B thưởng cho công ty A 100 triệu đồng vì hoàn thành dịch vụ trước thời hạn.
- Ví dụ 2: Công ty C ký hợp đồng cung cấp 100 kiện hàng cho công ty D trong tháng 7/2024 nhưng đến tháng 8 công ty D vẫn chưa nhận được hàng. Công ty C phải bồi thường cho công ty D 100 triệu đồng do vi phạm hợp đồng.
- Ví dụ 3: Công ty G đầu tư vào cổ phiếu của công ty H và nhận được 200 triệu đồng cổ tức từ cổ phiếu này. Theo quy định, khoản tiền cổ tức này là thu nhập tài chính, không phải từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Một số lưu ý quan trọng đối với trường hợp trên:
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu nhập trên phải lập chứng từ thu theo quy định, và không phải xuất hóa đơn GTGT. Ngược lại cơ sở chi tiền phải lập chứng từ chi tiền, dựa trên mục đích chi.
- Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, bên bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT.
- Khi nhận tiền để thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, quảng cáo, bên nhận tiền phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Các dịch vụ mà cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp mua dịch vụ từ các đối tác nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại việt nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại việt nam
Các dịch vụ này bao gồm:
- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị bao gồm cả vật tư và phụ tùng thay thế.
- Các dịch vụ quảng cáo và tiếp thị thực hiện ở nước ngoài.
- Dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm cơ hội đầu tư và thương mại quốc tế.
- Dịch vụ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Các chương trình đào tạo tổ chức ở nước ngoài.
- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế.
- Dịch vụ thuê đường truyền và băng tần vệ tinh từ các nhà cung cấp nước ngoài.

Cá nhân, tổ chức chuyển nhượng dự án để đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
Ví dụ minh họa: Công ty ABC đầu tư vào dự án xây dựng Nhà máy sản xuất giấy công nghiệp. Đến tháng 5/2024, dự án đã hoàn thành 80% công việc với tổng giá trị đầu tư là 30 tỷ đồng. Do khó khăn tài chính, Công ty ABC quyết định chuyển nhượng dự án này cho Công ty XYZ với giá chuyển nhượng là 32 tỷ đồng.
Công ty XYZ tiếp tục dự án để sản xuất giấy. Trong trường hợp này, Công ty ABC không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty XYZ. Như vậy, việc không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dự án chuyển nhượng giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Cá nhân, tổ chức không kinh doanh và không phải là đối tượng nộp thuế GTGT khi bán tài sản.
Theo quy định, số tiền thu được từ các giao dịch bán tài sản của cá nhân hoặc tổ chức không có hoạt động kinh doanh thường xuyên, sẽ không chịu thuế và không tính thuế GTGT. Việc không áp thuế GTGT đối với trường hợp này giúp cơ quan quản lý đơn giản hóa thủ tục thuế, đồng thời giảm bớt gánh nặng nộp thuế cho người dân khi gặp khó khăn.

Ví dụ minh họa: Ông H là trưởng phòng trong một công ty tư nhân và không có hoạt động kinh doanh ngoài công việc chính. Ông bị lừa đầu tư và phải thế chấp căn nhà đang ở vay trả nợ tại ngân hàng.
Sau thời hạn thế chấp, ông H vẫn không thanh toán được số tiền vay nên căn nhà bị bán phát mại để thu hồi nợ với giá 2 tỷ đồng. Vì ông H không phải là người kinh doanh và không thuộc diện nộp thuế GTGT, khoản tiền 2 tỷ đồng trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Tài sản cố định đang sử dụng và đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển sẽ theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán
Để tối ưu hóa quản lý tài sản mà không phát sinh thêm chi phí thuế GTGT không cần thiết, doanh nghiệp không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT khi điều chuyển tài sản cố định (đang sử dụng và đã thực hiện trích khấu hao) giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập) hoặc giữa các đơn vị thành viên với nhau, để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Ví dụ:
Công ty XYZ sở hữu 100% vốn của công ty con X. Công ty XYZ quyết định điều chuyển một máy móc sản xuất từ công ty mẹ sang công ty con X để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Máy móc này đã được sử dụng và trích khấu hao trong sổ sách kế toán của công ty XYZ.
Trong trường hợp này, việc điều chuyển máy móc sẽ không phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT. Công ty XYZ chỉ cần có Quyết định điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản để chứng minh quá trình điều chuyển hợp lệ. Nhờ đó, cả hai công ty có thể tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài sản nội bộ.
Doanh nghiệp và hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế
Nhằm đơn giản hóa thủ tục và giảm thiểu chi phí quản lý cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản chưa chế biến, Chính phủ quy định như sau:
- Đối tượng áp dụng: Nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khác để kinh doanh thương mại, thì không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.
- Sản phẩm áp dụng: Sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các loại nông sản, thủy sản, hải sản chưa được chế biến thành các sản phẩm khác.
- Hóa đơn GTGT: Để tránh nhầm lẫn khi tính thuế, doanh nghiệp và hợp tác xã phải ghi nội dung hóa đơn GTGT cho sản phẩm bán ra như sau:
- Ghi giá bán là giá niêm yết, chưa tính thuế GTGT.
- Không ghi thuế suất và thuế GTGT, gạch bỏ các mục này.
- Nếu bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác, thì phải kê khai và tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
- Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, thì kê khai và tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ minh họa:
Công ty F là một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chuyên thu mua thủy hải sản tươi sống từ ngư dân và sơ chế và đóng gói số lượng lớn sản phẩm thủy hải sản. Mỗi tháng, công ty F thu mua 10 tấn hải sản tươi sống với giá 200 triệu đồng/tấn, tổng cộng là 2 tỷ đồng. Công ty F sau đó bán số hải sản này cho chuỗi nhà hàng hải sản lớn thuộc sở hữu của tập đoàn G.
Giá bán hải sản đã sơ chế là 220 triệu đồng/tấn. Tổng giá trị hải sản bán cho Tập đoàn G là 2,2 tỷ đồng (10 tấn x 220 triệu đồng/tấn). Trong trường hợp này, Doanh nghiệp Hải sản DEF không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số hải sản bán cho Công ty TNHH GHI. Trên hóa đơn GTGT, Doanh nghiệp DEF ghi giá bán là 2,2 tỷ đồng, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Những quy định trên đây về kê khai tính nộp thuế GTGT khi bán sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, không chỉ hỗ trợ nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp và thủy sản trên cả nước. Doanh nghiệp và hợp tác xã cần nắm vững và thực hiện đúng quy định để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích kinh doanh.
Các trường hợp không chịu thuế và không tính thuế GTGT khác
1. Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp
Khi các chủ sở hữu, cổ đông, hoặc thành viên công ty góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, họ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với tài sản góp vốn. Các hồ sơ cần thiết bao gồm:
- Biên bản góp vốn, hợp đồng liên doanh, liên kết của các thành viên.
- Hồ sơ chứng minh tài sản góp vốn là hợp pháp.
- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp hoặc tổ chức định giá tài sản góp vốn.
Ví dụ: Ông A và ông B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với giá trị một chiếc xe tải và một lô đất đã cam kết góp khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
2. Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Khi các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp điều chuyển tài sản với nhau trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, không phải xuất hóa đơn và không tính thuế GTGT. Hồ sơ kê khai thuế GTGT bao gồm:
- Lệnh điều chuyển tài sản.
- Bộ hồ sơ chứng minh về nguồn gốc tài sản điều chuyển.
Ví dụ: Tập đoàn ABC chuyển một nhà máy từ công ty con X sang công ty con Y khi sáp nhập hai công ty.
3. Thu đòi khoản tiền từ người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm
Các khoản thu từ bảo hiểm bồi thường cho người bị thiệt hại không phải kê khai thuế GTGT.
4. Khoản thu hộ không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ
Các khoản thu hộ của cá nhân, tổ chức kinh doanh mà không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty ABC thu hộ phí bảo hiểm xe hơi cho Công ty bảo hiểm XYZ.
5. Khoản thu từ hoạt động đại lý
Các khoản thu từ việc nhận bán đại lý hàng hóa dịch vụ và hoa hồng từ các hoạt động đại lý, bao gồm: bán vé xổ số, vé máy bay, dịch vụ bưu chính, viễn thông, đại lý bán bảo hiểm, và các dịch vụ khác có thuế suất GTGT 0%.
6. Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại
Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, khi nhập khẩu vào Việt Nam không phải nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, khi bán hàng hóa bị trả lại này tại Việt Nam, phải kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Thu hộ, chi hộ các cơ quan Nhà nước
Các khoản thu hộ, chi hộ cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức cá nhân nhận thù lao từ các khoản này không chịu thuế GTGT. Điều này bao gồm:
- Thu hộ BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công và các khoản trợ cấp khác cho Bộ Lao động và Thương binh Xã hội.
- Thu hộ thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế.

Phân biệt không chịu thuế và không tính thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng
Trong quy định quản lý thuế giá trị gia tăng, việc không chịu thuế và không tính thuế GTGT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh chi tiết giữa hai khái niệm này:
Tiêu chí |
Không Chịu Thuế GTGT |
Không Tính Thuế GTGT |
Xuất hóa đơn đầu ra |
Phải xuất hóa đơn GTGT |
Chỉ xuất hóa đơn GTGT cho một số trường hợp đặc biệt. Lưu ý: Hóa đơn ghi giá bán chưa tính thuế, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi và gạch bỏ |
Kê khai khấu trừ đầu vào |
Được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp nhưng không được kê khai, khấu trừ thuế đầu vào |
Được kê khai, khấu trừ hoàn toàn thuế đầu vào nếu phát sinh giao dịch. |
Kê khai thuế GTGT đầu ra trên phần mềm |
Điền vào chỉ tiêu số [26] trên tờ khai 01/GTGT |
Điền vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai 01/GTGT |
Một số câu hỏi thường gặp về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế gtgt
Đối với hàng hóa và dịch vụ bán ra không phải kê khai và khấu trừ thuế, liệu thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ không?
Đối với hàng hóa và dịch vụ bán ra không phải kê khai và khấu trừ thuế, thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ hay không phụ thuộc vào việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ đó cho mục đích gì.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hóa hoặc dịch vụ không phải kê khai và khấu trừ thuế, thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này không được khấu trừ.
Tuy nhiên, nếu hàng hóa và dịch vụ này được sử dụng cho cả mục đích chịu thuế và không chịu thuế, cơ sở kinh doanh phải phân bổ thuế đầu vào theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.Cơ sở kinh doanh cần phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không thể phân bổ riêng, thì phải thực hiện phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế và doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Khi thu tiền bồi thường hợp đồng, có cần xuất hóa đơn không?
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền bồi thường hợp đồng thu được là khoản thu không phải kê khai, khấu trừ thuế và không phải xuất hóa đơn. Doanh nghiệp chỉ cần lưu chứng từ thu tiền và lưu lại hợp đồng hoặc biên bản làm việc giữa các bên để chứng minh là đã ghi nhận đúng nội dung kinh tế.
Đâu không phải là đối tượng người nộp thuế GTGT?
Những đối tượng không cần thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT gồm:
- Luồng tiền không có hàng hóa, dịch vụ: Nếu chỉ có luồng tiền từ bên này sang bên khác mà không có hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng, thì coi như không có giao dịch mua bán thực tế.
- Tài sản luân chuyển nội bộ: Khi tài sản chỉ luân chuyển giữa các đơn vị mà không có luồng tiền hoặc giao dịch bán hàng, thì không được tính là hoạt động mua bán hàng hóa.
- Cho vay, mượn, hoàn trả hàng hóa: Trong trường hợp luân chuyển hàng hóa cho vay, mượn hoặc hoàn trả mà không phải là giao dịch mua bán, không cần kê khai thuế GTGT.
- Tiêu dùng ngoài Việt Nam: Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam không thuộc diện kê khai thuế GTGT trong nước do không đáp ứng nguyên tắc điểm đến.
- Bán sản phẩm chưa chế biến: Doanh nghiệp bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế không phải kê khai và nộp thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai thuế không?
Căn cứ vào Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không cần kê khai và nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vừa có hoạt động chịu thuế vừa không chịu thuế, thì vẫn phải kê khai thuế GTGT đối với phần hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định pháp luật thuế GTGT.
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo quy định mới nhất năm 2024. Hiểu rõ các trường hợp này giúp doanh nghiệp và tổ chức giảm bớt gánh nặng thuế và quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định và tận dụng các lợi ích từ chính sách thuế, bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kê khai, quyết toán, hoàn thuế GTGT của Dịch vụ Thuế 24h. Chúng tôi sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong việc xử lý các vấn đề thuế một cách chính xác và hiệu quả. Liên hệ tư vấn ngay!