Tìm kiếm
Đóng khung tìm kiếm này.

Công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không
Nội dung chính:

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tăng thêm thu nhập của viên chức là hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên, với vai trò là người làm việc trong hệ thống công quyền, việc thành lập doanh nghiệp dẫn đến sự xung đột lợi ích và minh bạch trong quản lý, gây ảnh hưởng an sinh xã hội. Do đó, viên chức cần tìm hiểu kỹ lưỡng về các quy định liên quan trước khi quyết định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Vậy công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Dịch Vụ Thuế 24h sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên theo các quy định pháp luật hiện hành trong bài viết dưới đây.

Văn bản pháp luật quy định về thành lập doanh nghiệp :

Viên chức là ai?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Là các tổ chức do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân và cung cấp các dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý Nhà nước.

Viên chức là ai?
Viên chức là ai?

Mối quan hệ giữa viên chức và đơn vị sự nghiệp công lập được thiết lập dựa trên một hợp đồng lao động. Theo Luật Viên chức năm 2010, có hai loại hợp đồng chính:

  • Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Loại hợp đồng trong đó hai bên thỏa thuận về thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng. Thời hạn này thường kéo dài từ 12 đến 60 tháng.
  • Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà không xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng, cho phép viên chức làm việc lâu dài tại đơn vị sự nghiệp công lập.

Không giống như công chức là những người được bổ nhiệm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước mà viên chức chủ yếu tham gia vào các hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng. Ví dụ, một giáo viên tại trường học công lập, bác sĩ tại bệnh viện công hoặc nhân viên thư viện tại một thư viện công cộng đều là những viên chức.

Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Theo khoản 2 và 3 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các đối tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng.
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước trừ trường hợp được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
  • Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù, biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cải tạo bắt buộc.

Như vậy, theo các quy định hiện hành, viên chức không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Quy định này nhằm bảo vệ tính công bằng, minh bạch và ngăn chặn các hành vi xung đột lợi ích trong hệ thống công quyền. Tuy nhiên, viên chức vẫn có quyền tham gia đầu tư vào doanh nghiệp với điều kiện không tham gia vào quản lý hoặc điều hành doanh nghiệp đó.

Nhân viên nhà nước có được mở công ty không?
Nhân viên nhà nước có được mở công ty không?

Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Căn cứ khoản 2,3,4,5 điều 20 Luật phòng chống tham nhũng 2018 lý giải những lý do sau về việc viên chức không được thành lập doanh nghiệp như sau:

  • Tránh xung đột lợi ích: Viên chức, đặc biệt là những người giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước, có thể phải xử lý các công việc liên quan đến quản lý nhà nước. Nếu họ tham gia vào hoạt động kinh doanh dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện công vụ và lợi ích cá nhân từ doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quyết định và xử lý công việc.
  • Bảo đảm công bằng và minh bạch: Nếu viên chức có quyền thành lập doanh nghiệp, họ có thể lợi dụng thông tin và quyền hạn của mình để thu lợi cá nhân, ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bằng trong công việc.
  • Ngăn ngừa lạm dụng quyền hạn: Quy định này còn nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng quyền hạn trong việc giải quyết công việc và tạo ra môi trường làm việc công bằng cho tất cả mọi người. Việc viên chức tham gia quản lý doanh nghiệp có thể dẫn đến việc họ sử dụng vị trí của mình để có lợi cho doanh nghiệp của mình hoặc của người thân.

Ví dụ: Một viên chức làm việc tại Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư trong khu vực. Nếu viên chức này đồng thời sở hữu một công ty xây dựng, họ có thể lợi dụng quyền hạn của mình để phê duyệt các dự án có lợi cho công ty của mình, chẳng hạn như đảm bảo công ty của họ được chọn thầu hoặc hưởng các ưu đãi đặc biệt. 

Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?
Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Tình trạng này không chỉ tạo ra xung đột lợi ích mà còn làm giảm tính minh bạch và công bằng trong phân bổ nguồn lực công, từ đó gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế và xã hội. Do đó, pháp luật quy định cấm viên chức thành lập hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa tình trạng này.

Cán bộ, công chức, viên chức có thể góp vốn, mua cổ phần công ty không?

Theo Khoản 3, Điều 14 của Luật Viên chức, viên chức có quyền tham gia vào các hoạt động kinh doanh ngoài giờ làm việc, bao gồm việc góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Tuy nhiên, viên chức không được phép tham gia vào việc quản lý hoặc điều hành các tổ chức này, trừ khi có quy định khác từ các luật chuyên ngành. 

Ngoài ra, khoản 2 điều 20 Luật phòng chống tham nhũng đề cập, người đứng đầu và cấp phó của cơ quan nhà nước không được phép góp vốn vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà họ đang trực tiếp quản lý. Điều này cũng áp dụng cho việc vợ, chồng, bố, mẹ hoặc con cái không được phép tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực mà người đứng đầu hoặc cấp phó đang trực tiếp quản lý.

Ví dụ: Ông A là Giám đốc Sở Y tế của tỉnh A, Ông A không thể góp vốn vào một công ty dược phẩm hoặc bệnh viện tư nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế. 

Xử lý công chức, viên chức khi bị phát hiện thành lập doanh nghiệp

Khi phát hiện viên chức tham gia thành lập doanh nghiệp, cơ quan đăng ký và cơ quan quản lý viên chức sẽ có các biện pháp xử lý theo quy định. Cụ thể.

Quy trình xử lý cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp

Quy trình xử lý khi cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp sai quy định bao gồm các bước sau:

Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành xác minh viên chức có vi phạm quy định không được thành lập, tham gia thành lập, hoặc quản lý doanh nghiệp.

Bước 2: Trường hợp xác định viên chức đã vi phạm quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo về việc vi phạm cho cá nhân và doanh nghiệp liên quan. Thông báo này nêu rõ các hành vi vi phạm và yêu cầu khắc phục.

Bước 3: Cơ quan sẽ yêu cầu viên chức và doanh nghiệp khắc phục vi phạm. Điều này có thể bao gồm việc viên chức phải từ chức khỏi các chức vụ liên quan đến doanh nghiệp hoặc rút khỏi vai trò trong doanh nghiệp.

Bước 4: Nếu vi phạm rõ ràng, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với viên chức và doanh nghiệp.

Bước 5: Thông báo cơ quan quản lý viên chức tiếng hành các biện pháp xử lý nội bộ.

Bước 6: Tùy vào mức độ vi phạm, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể áp dụng các biện pháp khác theo quy định pháp luật để xử lý vi phạm một cách phù hợp.

Quy trình xử lý viên chức thành lập doanh nghiệp
Quy trình xử lý viên chức thành lập doanh nghiệp

Mức phạt khi cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp

Theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp trái quy định, có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong các trường hợp sau:

  • Góp vốn thành lập doanh nghiệp, hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không tuân theo hình thức pháp luật yêu cầu.
  • Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp, nhưng vẫn thực hiện hành vi này.

Đồng thời phải thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả của các vi phạm này, cơ quan chức năng sẽ yêu cầu điều chỉnh các thành viên góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp để phù hợp với quy định pháp luật.

Mức phạt khi cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp
Mức phạt khi cán bộ, viên chức thành lập doanh nghiệp

Một số câu hỏi liên quan về thành lập doanh nghiệp

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập và điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Công an có thể thành lập doanh nghiệp hay không

Công an nhân dân không được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu không nằm trong đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có thể góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh theo đúng quy định của pháp luật.

Cán bộ, viên chức, công chức có được kinh doanh hộ cá thể không?

Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 52/2019/QH14) và Luật Phòng chống tham nhũng 2018, cán bộ, công chức không bị cấm thành lập hộ kinh doanh, ngoại trừ các trường hợp có thể ảnh hưởng đến uy tín hoặc làm lộ bí mật của nhà nước.

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần thiết để giải đáp vấn đề viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Bạn cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật để tránh những xung đột không đáng có.

Nếu bạn đang băn khoăn về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thuế, hoặc kế toán, hãy liên hệ ngay với Dịch Vụ Thuế 24h. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7, mang đến những giải pháp phù hợp nhất cho tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Bài viết mới nhất

điều lệ công ty tnhh 2 thành viên

Mẫu Điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên mới nhất

Trong bất kỳ hồ sơ thành lập doanh nghiệp nào, điều lệ công ty TNHH 2 thành viên luôn là tài liệu cốt lõi, quyết định cách doanh nghiệp vận hành và phân định quyền – nghĩa vụ giữa các thành viên. Nhiều nhà sáng lập chỉ xem đây là yêu cầu bắt buộc để hoàn thiện thủ tục, nhưng thực tế, điều lệ chính là “bản khung pháp lý” giúp doanh nghiệp tránh xung đột nội bộ, đồng thời định hướng quản trị rõ ràng. Hãy tìm hiểu mẫu điều lệ công ty TNHH 2 thành viên mới nhất và cách soạn thảo điều lệ đúng chuẩn 2025 trong bài viết dưới đây! Mẫu Điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên mới nhất Điều lệ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể được ví như “bộ luật riêng” của doanh nghiệp. Đây là văn bản nội bộ có giá trị pháp lý cao nhất, quy định toàn bộ nguyên tắc hoạt động, cơ cấu quản trị, quyền và nghĩa vụ của thành viên, cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp.  Theo Luật Doanh nghiệp, điều lệ là tài liệu bắt buộc ngay từ

mẫu điều lệ công ty TNHH 1 thành viên

Mẫu điều lệ công ty TNHH 1 thành viên [Luật doanh nghiệp 2020]

Khi bắt đầu thành lập công ty TNHH một thành viên, nhiều cá nhân hoặc tổ chức thường xem nhẹ việc soạn thảo điều lệ, cho rằng chỉ cần tải mẫu trên mạng là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế, mẫu điều lệ công ty TNHH 1 thành viên không chỉ là thủ tục hành chính bắt buộc, mà còn là nền tảng pháp lý điều chỉnh toàn bộ hoạt động nội bộ, phân quyền quản lý và xử lý tranh chấp sau này. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khá rõ các nội dung điều lệ bắt buộc, nhưng để phù hợp với từng loại hình kinh doanh, chủ sở hữu cần hiểu rõ cách thiết lập điều lệ sao cho vừa đúng luật, vừa có tính ứng dụng cao.  Trong bài phân tích này, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về vai trò của điều lệ và cung cấp mẫu điều lệ mới nhất năm 2025, dễ chỉnh sửa, dễ áp dụng cho doanh nghiệp bạn. Hãy tiết kiệm thời gian và tránh sai sót từ những khâu pháp lý đầu tiên. Xem ngay! Điều lệ công ty TNHH 1 thành viên là gì?

các công ty dịch vụ kế toán tại tphcm

Top 10 các công ty dịch vụ kế toán trọn gói tại TP.HCM

Trong hơn 11+ năm hỗ trợ doanh nghiệp xử lý rủi ro kế toán và thuế, chúng tôi nhận thấy phần lớn sai sót khách hàng (báo cáo tài chính bị trả lại, hay bị cơ quan thuế “gõ cửa” vì số liệu kê khai sai,…)  bắt nguồn từ việc chọn sai đối tác dịch vụ kế toán. Trong thị trường các công ty dịch vụ kế toán tại TP.HCM, không phải đơn vị nào cũng có đủ năng lực và cam kết pháp lý rõ ràng. Giữa hàng trăm lựa chọn, làm sao để bạn chọn đúng đơn vị chuyên nghiệp, có trách nhiệm và hiểu luật? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ 6 tiêu chí then chốt để chọn đối tác kế toán uy tín, tránh những rủi ro ngầm nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp của bạn. Công ty dịch vụ kế toán là gì? Công ty dịch vụ kế toán là tổ chức được cấp phép cung cấp các dịch vụ chuyên môn liên quan đến kế toán, thuế và tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Các công ty này đóng vai trò hỗ trợ bên thứ ba

cách tính thuế hộ kinh doanh

Tính thuế hộ kinh doanh 2025: Cách tính và các loại thuế phải nộp

Bước ngoặt năm 2025, các quy định về thuế cho hộ kinh doanh theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn vẫn là chủ đề nóng, đưa đến khá nhiều băn khoăn.  Hàng loạt câu hỏi được đặt ra: Doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Tính thuế khoán thay đổi ra sao? Hộ kinh doanh có bắt buộc dùng hóa đơn điện tử không? Trong bài viết này, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ mang đến cẩm nang toàn diện và dễ hiểu về cách tính thuế hộ kinh doanh – từ công thức, phương pháp tính, tỷ lệ thuế mới và cách tránh những sai sót thường gặp đến hướng dẫn thực hiện đúng quy định mới nhất. Văn bản pháp luật liên quan đến tính thuế hộ kinh doanh Luật số 48/2024/QH15 của Quốc hội: Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 26-11-2024, có hiệu lực từ ngày 01-07-2025. Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Được ban hành ngày 01/06/2021 và có hiệu lực từ ngày 01/08/2021. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập

Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập

Từ ngày 1/7/2025, Việt Nam chính thức thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, giảm từ 63 tỉnh thành xuống còn 34 tỉnh thành và 3.321 đơn vị hành chính cấp xã theo 202/2025/QH15. Việc sáp nhập hành chính này dẫn đến thay đổi địa giới cấp tỉnh và cấp xã, ảnh hưởng trực tiếp đến địa chỉ đăng ký kinh doanh, hóa đơn điện tử và các thủ tục pháp lý của doanh nghiệp.  Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, việc tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập là vô cùng cần thiết. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chính xác, chi tiết giúp doanh nghiệp tra cứu, xác minh và cập nhật địa chỉ mới, đặc biệt tại TP.HCM – nơi có tới 168 phường, xã được sắp xếp lại. Tại sao cần tra cứu địa chỉ công ty sau sáp nhập? Việc sáp nhập hành chính từ ngày 1/7/2025 đã thay đổi địa chỉ của hàng loạt doanh nghiệp trên cả nước. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN, cơ quan thuế sẽ tự động cập nhật địa chỉ mới dựa trên cơ sở dữ liệu quốc

Bài viết mới cùng chuyên mục

tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập
Kiến Thức Doanh Nghiệp, Kiến Thức

Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập

Từ ngày 1/7/2025, Việt Nam chính thức thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, giảm từ 63 tỉnh thành xuống còn 34 tỉnh thành và 3.321 đơn vị hành chính cấp xã theo 202/2025/QH15. Việc sáp nhập hành chính này dẫn đến thay đổi địa giới cấp tỉnh và cấp xã, ảnh […]

Mời bạn để lại yêu cầu, chúng tôi liên hệ tư vấn miễn phí ngay!

Dịch Vụ Thuế 24h cam kết giữ bí mật tuyệt đối thông tin của quý khách hàng.

Bản đồ
Facebook Messenger
Chat Zalo
Gọi ngay
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
*Quý khách vui lòng điền chính xác thông tin để Dịch Vụ Thuế 24h hỗ trợ mình được tốt nhất.