Lệ phí môn bài là số tiền mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân phải thanh toán đều đặn hàng năm hoặc khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy số tiền này không lớn đối với mức thuế hàng năm, nhưng nó vẫn là một nghĩa vụ bắt buộc, trừ khi doanh nghiệp thuộc trường hợp được miễn giảm.
Vậy năm 2025 có được miễn lệ phí môn bài không và các trường hợp nào được miễn lệ phí môn bài? Những trường hợp nào bắt buộc phải nộp lệ phí môn bài, thời hạn quy định để nộp phí môn bài đối với từng đối tượng cụ thể như thế nào?
Cùng Dịch Vụ Thuế 24h tìm hiểu thông tin qua bài biết dưới đây!
Nội Dung Chính
ToggleLệ phí môn bài là gì?
Lệ phí môn bài (hay còn gọi là Thuế môn bài) là khoản tiền được tổ chức hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải chi trả để đảm bảo đủ điều kiện hoạt động; đồng thời, nó cũng là khoản tiền được nộp định kỳ hàng năm.
Các trường hợp bắt buộc nộp lệ phí môn bài
Theo Điều 2 của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/08/2020, trừ những trường hợp được miễn lệ phí được đề cập ở mục 2 bài viết này, những doanh nghiệp bắt buộc nộp lệ phí môn bài bao gồm:
- Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có kinh doanh, sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Doanh nghiệp hoặc các tổ chức và cá nhân có thu nhập từ việc sản xuất, kinh doanh
- Các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội hay tổ chức xã hội làm các hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Các đơn vị vũ trang nhân dân cũng là một trong số các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài cho Ngân sách Nhà nước
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp cũng phải đóng lệ phí môn bài theo quy định
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài
Căn cứ điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP (được ban hành ngày 24/02/2020 và có hiệu lực từ ngày 25/02/2020) quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm:
- Những cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình cá thể hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm không vượt quá 100 triệu đồng.
- Những cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình cá thể thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm hoạt động cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Những cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình cá thể tham gia làm muối.
- Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình tham gia nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần cho ngành nghề cá.
- Điểm bưu điện văn hóa xã và cơ quan báo chí, bao gồm báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử.
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh) thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
- Quỹ tín dụng nhân dân và các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân có hoạt động kinh doanh tại địa bàn miền núi, được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
- Miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập cho các cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp mới hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 01/01 đến 31/12, cụ thể gồm:
- Các tổ chức mới thành lập có cấp mã số doanh nghiệp mới và mã số thuế mới.
- Các cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên.
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh được lập ra trong thời gian các cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài, thì cũng được miễn lệ phí môn bài
- Theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ hộ kinh doanh cá thể được miễn lệ phí môn bài trong 03 năm (Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu).
- Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định mở rộng hoạt động bằng cách thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh mới, thì những đơn vị này cũng sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tương đương với doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh mới được thành lập trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài kể từ ngày bắt đầu hiệu lực thi hành của Nghị định này đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nếu trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 139/2016/NĐ-CP mà doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài.
- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập đều sẽ được miễn lệ phí môn bài.
Cơ sở được miễn lệ phí môn bài có phải nộp tờ khai?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về việc nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:
- Các trường hợp cần nộp tờ khai lệ phí môn bài:
-
-
- Cơ sở mới thành lập đã nộp lệ phí môn bài (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm địa điểm kinh doanh, hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cần chậm nhất là vào ngày 30/01 của năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cơ sở có thay đổi về vốn trong năm. Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là vào ngày 30/01 của năm sau năm thay đổi về vốn.
-
- Trường hợp không cần nộp tờ khai lệ phí môn bài:
-
- Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh không phải nộp tờ khai lệ phí môn bài. Bởi vì cơ quan thuế sẽ tính số tiền lệ phí môn bài cần nộp dựa trên hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu quản lý thuế để tính được doanh thu của cá nhân, hộ gia đình kinh doanh. Trường hợp này cơ sở sẽ được cơ quan thuế thông báo cho lệ phí môn bài cụ thể để nộp.
Một số câu hỏi thường gặp về lệ phí môn bài
Mức nộp lệ phí môn bài mới nhất là bao nhiêu?
Mức thu lệ phí môn bài được quy định theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
Loại hình kinh doanh |
Điều kiện |
Mức lệ phí |
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ |
Có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng |
03 triệu đồng/năm |
Có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống |
02 triệu đồng/năm |
|
Địa điểm kinh doanh, hi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác |
01 triệu đồng/năm |
|
Các cá nhân hoặc hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ |
Có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm |
01 triệu đồng/năm |
Có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm· |
500.000 đồng/năm |
|
Có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 đồng/năm |
Thời hạn nộp lệ phí môn bài là khi nào?
Dựa vào quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thì thời hạn chậm nhất để nộp lệ phí môn bài là vào ngày 30 tháng 01 hàng năm. Do đó, các doanh nghiệp cần lưu ý mốc thời gian này để đảm bảo việc thực hiện đúng thời hạn.
Doanh nghiệp phải nộp phí nào khác ngoài lệ phí môn bài sau khi thành lập doanh nghiệp?
Bên cạnh lệ phí môn bài, doanh nghiệp cần phải nộp các loại thuế sau khi thành lập sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước dựa trên lợi nhuận thu được trong một kỳ kế toán. Thuế này được áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh khác.
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất |
Trong đấy: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 10, 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) và Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Thuế giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp cho cơ quan thuế. Thuế GTGT được áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có thể được tính theo hai phương pháp chính là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động, quy định nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng.
- Phương pháp khấu trừ được tính theo công thức tính thuế GTGT: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
- Trong trường hợp sử dụng phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách nhân số lượng hàng hóa bán ra (GTGT của hàng hóa) với thuế suất GTGT tương ứng.
Thuế suất GTGT có thể dao động ở các mức 0% – 5% – 10%, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuế xuất nhập khẩu
Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu các loại thuế này. Theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, hai loại thuế này áp dụng phương pháp:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %: Tiền thuế được xác định vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
- Phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp: Tiền thuế được xác định vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Thuế tài nguyên
Doanh nghiệp hoạt động khai thác tài nguyên theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 (khai thác khoáng sản kim loại, không kim loại, dầu thô…) phải nộp thuế tài nguyên. Công thức tính thuế như sau:
Số tiền thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế x thuế suất |
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một dạng thuế gián thu áp dụng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ có đặc tính xa xỉ. Chức năng chính của loại thuế này là điều tiết quá trình sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng, đồng thời có tác động đáng kể đến thu nhập của người tiêu dùng.
Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của Quốc hội, cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt doanh nghiệp phải nộp là:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Doanh nghiệp thực hiện việc nộp lệ phí môn bài ở đâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Quản lý thuế năm 2019, doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí theo một trong các phương thức sau đây:
- Thực hiện nộp trực tiếp tại kho bạc nhà nước;
- Thực hiện nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
- Thực hiện nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng;
- Sử dụng giao dịch điện tử thông qua chữ ký số.
Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc kinh doanh cùng tỉnh thì nộp lệ phí môn bài ở đâu?
Nếu doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh tại cùng một cấp tỉnh, người chịu trách nhiệm nộp lệ phí sẽ thực hiện quy trình này tại cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp đối với khu vực đó.
Nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc kinh doanh khác tỉnh như thế nào?
Nếu người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc, chẳng hạn như chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác, quy trình nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc sẽ được thực hiện thông qua việc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc đó.
Mong rằng, bài viết này đã giúp bạn biết thêm về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài và các vấn đề thường gặp. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn chi tiết hơn, hãy liên hệ đến số hotline của Dịch vụ Thuế 24h để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!