Tìm kiếm
Đóng khung tìm kiếm này.

Các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn do đại dịch COVID 19 năm 2021

Nội dung chính:

Dịch vụ thuế 24h muốn cung cấp thông tin về những chính sách hỗ trợ đặc biệt mà doanh nghiệp và người lao động có thể nhận được trong bối cảnh khó khăn do đại dịch COVID-19. Chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện hồ sơ và thủ tục để đảm bảo bạn có thể tirnh chủ chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Thông tin này dựa trên Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đối với người lao động và doanh nghiệp đang gặp khó khăn do tác động của đại dịch COVID-19.

 

Giảm phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Đối tượng: Những người lao động và người sử dụng lao động tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ngoại trừ cán bộ, công chức, viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Mức đóng: Mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian áp dụng: Từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

Hỗ trợ tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động và người sử dụng lao động

Đối tượng hỗ trợ: Những người lao động và người sử dụng lao động thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

Điều kiện hỗ trợ: Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm ngừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021, nhưng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, dẫn đến giảm từ 15% số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với tháng 4 năm 2021 tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Số người lao động tính giảm bao gồm:

Số người lao động kết thúc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, trừ đi số người lao động mới ký hợp đồng lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị. Số người lao động đang tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Số người lao động đang nghỉ việc không có lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Số người lao động đang ngưng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Số người lao động tính giảm nêu trên chỉ bao gồm người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng lao động vô thời hạn, hợp đồng lao động thời hạn từ 01 tháng trở lên; không bao gồm người lao động nghỉ việc và nhận lương hưu từ ngày 1/5/2021.

Thời hạn tạm ngừng:

6 tháng tính từ tháng Người sử dụng lao động (NSDLĐ) nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nêu trên, tổng thời gian tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.

Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:

Hết thời gian tạm ngừng đóng theo quy định, Người lao động (NLĐ) và NSDLĐ tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm ngừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi trễ đóng.

Trong thời gian tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc kết thúc Hợp đồng lao động (HĐLĐ), thì NSDLĐ và NLĐ thực hiện đóng bù cho thời gian tạm ngừng đóng để giải quyết chế độ cho NLĐ.

Chính sách hỗ trợ tạm dừng thực hiện Hợp đồng lao động và nghỉ việc không có lương Đối tượng hưởng chính sách: Tạm dừng thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không có lương trong thời hạn của HĐLĐ, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm tạm dừng thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không có lương. Mức hỗ trợ: 1.855.000 đồng/người đối với NLĐ tạm dừng thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không có lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày). 3.710.000 đồng/người đối với NLĐ tạm dừng thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không có lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

Hỗ trợ thêm cho các trường hợp sau: NLĐ đang mang thai: Thêm 1.000.000 đồng/người. NLĐ đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi: Thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Phương thức chi trả: Trả trực tiếp 01 lần cho người lao động.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.
  2. Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH (Mẫu 05 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
  3. Bản sao một trong các giấy tờ: Giấy tờ chứng minh NLĐ đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

unnamed

Hỗ trợ cho người lao động ngừng làm việc

Điều kiện để nhận hỗ trợ:

Người lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động, ngừng làm việc do thuộc diện cách ly y tế hoặc ở trong khu vực bị phong tỏa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kéo dài từ 14 ngày trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Đang tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào tháng liền trước tháng mà người lao động ngừng làm việc.

Mức hỗ trợ:

Mỗi người lao động sẽ nhận được 1.000.000 đồng. Người lao động đang mang thai sẽ nhận thêm 1.000.000 đồng; người đang nuôi con đẻ, con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em dưới 06 tuổi sẽ nhận thêm 1.000.000 đồng/trẻ em dưới 06 tuổi. Tuy nhiên, chỉ có một người là cha, mẹ hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em mới được hỗ trợ.

Phương thức thanh toán: Thanh toán một lần cho người lao động.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Bản sao của văn bản yêu cầu cách ly y tế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan BHXH (Mẫu 06 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) bản sao một trong những văn bản sau đây: Chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc chứng sinh của trẻ em; Chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

Hỗ trợ cho người lao động kết thúc hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đối tượng và điều kiện:

Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động kết thúc hợp đồng lao động.

Kết thúc hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động tự ý kết thúc hợp đồng lao động trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Mức hỗ trợ:

Mỗi người lao động sẽ nhận được 3.710.000 đồng. Người lao động đang mang thai sẽ nhận thêm 1.000.000 đồng; người đang nuôi con đẻ, con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em dưới 06 tuổi sẽ nhận thêm 1.000.000 đồng/trẻ em dưới 06 tuổi. Tuy nhiên, chỉ có một người là cha, mẹ hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em mới được hỗ trợ.

Phương thức thanh toán: Thanh toán một lần cho người lao động.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)

– Bản sao một trong các giấy tờ sau:

Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Quyết định thôi việc.

Thông báo hoặc thỏa thuận kết thúc hợp đồng lao động.

Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan BHXH về việc tham gia BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.

Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

Hỗ trợ cho trẻ em và người đang chữa trị COVID-19, thực hiện cách ly y tế Đối tượng hỗ trợ:

Trẻ em (những người dưới 16 tuổi theo Luật trẻ em) và những người đang điều trị COVID-19 (F0) hoặc thực hiện cách ly y tế để phòng chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Mức độ hỗ trợ:

  • Hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày cho người đang điều trị COVID-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ dựa trên thời gian điều trị thực
  • Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày cho người cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27/4/2021 đến ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ không quá 21 ngày.
  • Đối với trẻ em trong thời gian chữa trị COVID-19 hoặc cách ly y tế, họ sẽ được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em; ngân sách nhà nước sẽ bảo đảm chi phí cho các khoản chi không thuộc phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế, cần có:

  • Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách do cơ sở y tế lập
  • Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
  • Chấp nhận bản sao của một trong những giấy tờ sau đây: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, hộ chiếu, giấy chứng sinh, hoặc giấy khai sinh.

Đối với nhóm F0 đã hoàn tất quá trình điều trị trước ngày 07/7/2021, yêu cầu cung cấp:

  • Giấy ra viện.
  • Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã thực hiện điều trị.
  • Chấp nhận bản sao của một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, hộ chiếu, giấy chứng sinh, hoặc giấy khai sinh.

Đối với nhóm F1 đã kết thúc thời gian cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 07/7/2021, cần cung cấp:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
  • Giấy xác nhận hoàn thành cách ly.
  • Chấp nhận bản sao của một trong những giấy tờ sau đây: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, hộ chiếu, giấy chứng sinh, hoặc giấy khai sinh.

Đối với nhóm F0, F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly, cần cung cấp:

  • Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly.

Quy trình và thủ tục:

Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, và Ủy ban nhân dân cấp xã đều chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với nhóm F0, F1, cũng như trẻ em đang được điều trị hoặc cách ly.

hinh anh dang web

Hỗ trợ cho viên chức nghệ thuật và hướng dẫn viên du lịch

Đối với viên chức nghệ thuật:

Họ sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV như đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ.

Đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (trừ các đơn vị nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang) và phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Đối với hướng dẫn viên du lịch:

Họ sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Sở hữu thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.

Có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

Mức hỗ trợ:

3.710.000 đồng/người.

Phương thức chi trả: Trả một lần cho người lao động.

Hỗ trợ cho hộ kinh doanh

Điều kiện:

Hộ kinh doanh sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

Phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Mức hỗ trợ:

3.000.000 đồng/hộ kinh doanh. Phương thức chi trả: Trả một lần cho hộ kinh doanh.

Hồ sơ, thủ tục:

Hộ kinh doanh cần gửi đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 11 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Đây là những chính sách hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 theo Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đợt dịch Covid 19 năm 2021. Hy vọng thông tin này giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng, mức hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục để được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này, hãy liên hệ với Dịch Vụ Thuế 24h bất cứ lúc nào.

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 0917.371.518 – 0973.432.146 để được cung cấp dịch vụ tốt nhất.

Web: dichvuthue24h.com hoặc thuequanghuy.com

Quận 12: 116A Đường HT 35, Khu phố 1, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Tp.HCM

Quận 1: 18 Trần Cao Vân, Quận 1, Tp.HCM

Quận 10: 395/2 Đường Vĩnh Viễn, Quận 10, Tp.HCM

 

 

Bài viết mới nhất

cách tính thuế hộ kinh doanh

Tính thuế hộ kinh doanh 2025: Cách tính và các loại thuế phải nộp

Bước ngoặt năm 2025, các quy định về thuế cho hộ kinh doanh theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn vẫn là chủ đề nóng, đưa đến khá nhiều băn khoăn.  Hàng loạt câu hỏi được đặt ra: Doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế? Tính thuế khoán thay đổi ra sao? Hộ kinh doanh có bắt buộc dùng hóa đơn điện tử không? Trong bài viết này, Dịch Vụ Thuế 24h sẽ mang đến cẩm nang toàn diện và dễ hiểu về cách tính thuế hộ kinh doanh – từ công thức, phương pháp tính, tỷ lệ thuế mới và cách tránh những sai sót thường gặp đến hướng dẫn thực hiện đúng quy định mới nhất. Văn bản pháp luật liên quan đến tính thuế hộ kinh doanh Luật số 48/2024/QH15 của Quốc hội: Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 26-11-2024, có hiệu lực từ ngày 01-07-2025. Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Được ban hành ngày 01/06/2021 và có hiệu lực từ ngày 01/08/2021. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập

Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập

Từ ngày 1/7/2025, Việt Nam chính thức thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, giảm từ 63 tỉnh thành xuống còn 34 tỉnh thành và 3.321 đơn vị hành chính cấp xã theo 202/2025/QH15. Việc sáp nhập hành chính này dẫn đến thay đổi địa giới cấp tỉnh và cấp xã, ảnh hưởng trực tiếp đến địa chỉ đăng ký kinh doanh, hóa đơn điện tử và các thủ tục pháp lý của doanh nghiệp.  Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, việc tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập là vô cùng cần thiết. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chính xác, chi tiết giúp doanh nghiệp tra cứu, xác minh và cập nhật địa chỉ mới, đặc biệt tại TP.HCM – nơi có tới 168 phường, xã được sắp xếp lại. Tại sao cần tra cứu địa chỉ công ty sau sáp nhập? Việc sáp nhập hành chính từ ngày 1/7/2025 đã thay đổi địa chỉ của hàng loạt doanh nghiệp trên cả nước. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN, cơ quan thuế sẽ tự động cập nhật địa chỉ mới dựa trên cơ sở dữ liệu quốc

cách thành lập công ty

Muốn thành lập công ty cần những gì? Hướng dẫn chi tiết A-Z

Năm 2015, trung bình mỗi ngày có khoảng 306 doanh nghiệp mới ra đời. Trong 4 tháng đầu năm 2023, bình quân mỗi ngày có hơn 530 doanh nghiệp thành lập mới. Năm 2025, số doanh nghiệp thành lập mới bình quân mỗi ngày dao động khoảng 300-500 doanh nghiệp. Tháng 5/2025 có hơn 15.100 doanh nghiệp mới thành lập trong tháng, tương đương khoảng 500 doanh nghiệp mỗi ngày. Mỗi ngày có hàng trăm doanh nghiệp mới ra đời, nhưng không ít trong số đó gặp vướng mắc ngay từ bước đầu – chỉ vì chưa nắm rõ cách thành lập công ty đúng quy trình pháp luật. Không chỉ là chuyện nộp hồ sơ, thành lập công ty liên quan đến nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ và nghĩa vụ thuế sau khi đăng ký,… Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết những gì bạn cần chuẩn bị, cần tránh và nên hiểu rõ khi muốn hiện thực hóa ý tưởng khởi nghiệp thành công. Văn bản pháp luật quy định thành lập công ty: Luật Doanh nghiệp 2020: Là khung pháp lý chính cho việc thành lập

định danh điện tử cho doanh nghiệp

Cách đăng ký định danh điện tử online cho doanh nghiệp trên VNeID

Trong thời đại chuyển đổi số, định danh điện tử đã trở thành công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện các giao dịch hành chính trực tuyến một cách an toàn, minh bạch và hiệu quả.  Với ứng dụng VNeID do Bộ Công an phát triển, doanh nghiệp có thể dễ dàng đăng ký và sử dụng tài khoản định danh điện tử để quản lý hồ sơ, ký số, và thực hiện các thủ tục pháp lý.  Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết từng bước cách đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, đồng thời giải đáp các thắc mắc phổ biến. Với sự hỗ trợ từ Dịch Vụ Thuế 24h – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực kế toán, luật, và thuế doanh nghiệp, bạn sẽ hoàn thành quy trình nhanh chóng và chính xác. Văn bản pháp luật quy định về định danh điện tử cho doanh nghiệp: Nghị định 69/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc định danh và xác thực điện tử Định danh điện tử là gì và tại sao doanh nghiệp cần thực hiện? Định danh điện tử

thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thủ tục thay đổi, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục thu hút dòng vốn FDI chất lượng, IRC trở thành một tấm hộ chiếu cho doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập thị trường hơn 100 triệu dân.  Tuy nhiên, khi chiến lược kinh doanh thay đổi, khi nhà đầu tư mới góp vốn, hoặc ngành nghề được mở rộng – doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đây là bước pháp lý quan trọng, không thể làm qua loa nếu doanh nghiệp muốn duy trì tính hợp pháp và thuận lợi trong vận hành dự án đầu tư tại Việt Nam. Không ít doanh nghiệp đã gặp vướng mắc chỉ vì sai sót nhỏ trong hồ sơ. Bài viết dưới đây Dịch Vụ Thuế 24h sẽ hướng dẫn nhà đầu tư nhận diện đúng trường hợp cần điều chỉnh và thủ tục thực hiện hiệu quả, tiết kiệm thời gian. Tìm hiểu chi tiết! Văn bản pháp luật quy định thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Luật Đầu tư 2020 Luật Doanh nghiệp 2020 Nghị định 31/2021/NĐ-CP Khái niệm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Giấy chứng

Bài viết mới cùng chuyên mục

Mời bạn để lại yêu cầu, chúng tôi liên hệ tư vấn miễn phí ngay!

Dịch Vụ Thuế 24h cam kết giữ bí mật tuyệt đối thông tin của quý khách hàng.

Bản đồ
Facebook Messenger
Chat Zalo
Gọi ngay
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
*Quý khách vui lòng điền chính xác thông tin để Dịch Vụ Thuế 24h hỗ trợ mình được tốt nhất.